Bài 4
Con đã về.

Hôm nay chị Anna dẫn chị Sakura về kí túc xá nơi chị ở. Người quản lý kí túc xá ra chào họ. Bà là người chăm nom các sinh viên ở kí túc xá, và gần như là một người mẹ của họ.
Mẫu câu chính:
TADAIMA
Hội thoại
アンナ | ただいま。 | Con đã về.
|
---|---|---|
Anna | TADAIMA.
Con đã về.
|
|
寮母 | お帰りなさい。 | Con đã về đấy à.
|
Người quản lí kí túc xá | OKAERINASAI.
Con đã về đấy à.
|
|
さくら | こんにちは。 | Cháu chào bác.
|
Sakura | KONNICHIWA.
Cháu chào bác.
|
|
寮母 | あなたも留学生ですか。 | Cháu cũng là du học sinh à?
|
Người quản lí kí túc xá | ANATA MO RYÛGAKUSEI DESU KA.
Cháu cũng là du học sinh à?
|
|
さくら | いいえ、私は留学生ではありません。 日本人の学生です。 |
Không, cháu không phải là du học sinh. Cháu là sinh viên người Nhật. |
Sakura | IIE, WATASHI WA RYÛGAKUSEI DEWA ARIMASEN. NIHON-JIN NO GAKUSEI DESU. Không, cháu không phải là du học sinh. Cháu là sinh viên người Nhật.
|
Mẫu ngữ pháp
DEWA ARIMASEN
DESU là từ lịch sự để kết thúc câu.
Ví dụ: HAI, WATASHI WA NIHON-JIN DESU. (Vâng, tôi là người Nhật.)
Để biến một câu kết thúc bằng DESU thành câu phủ định, thì đổi DESU thành DEWA ARIMASEN. (Tôi không phải là người Nhật.)
Từ tượng thanh & tượng hình
Cửa
Tiếng Nhật là ngôn ngữ có rất nhiều từ tượng thanh và tượng hình. Một loạt các từ tượng thanh và tượng hình trong tiếng Nhật, từ tiếng kêu của loài vật đến các cụm từ chỉ cảm xúc của con người, được thể hiện bằng âm thanh.
Tâm sự của Anna
Khi chị Sakura vào kí túc xá và cởi giày, chị ấy liền quay mũi giày lại và để ngay ngắn ở sảnh ra vào. Lần sau, mình sẽ làm như vậy khi đến thăm nhà ai đó.
