Bài 21
Không, không hay đến mức đấy đâu ạ.

Khi ở quán Karaoke, chị Anna hát một bài hát của Nhật Bản. Chị Sakura khen chị Anna hát hay.
Mẫu câu chính:
IIE, SOREHODODEMO
Hội thoại
さくら | アンナ、上手だね。 | Anna ơi, hát hay thế!
|
---|---|---|
Sakura | ANNA, JÔZU DA NE.
Anna ơi, hát hay thế!
|
|
アンナ | いいえ、それほどでも。 | Không, không hay đến mức đấy đâu ạ.
|
Anna | IIE, SOREHODODEMO.
Không, không hay đến mức đấy đâu ạ.
|
|
ロドリゴ | あっ、もうこんな時間です。 | Ôi, đã muộn như thế này rồi!
|
Rodrigo | A', MÔ KONNA JIKAN DESU.
Ôi, đã muộn như thế này rồi!
|
|
アンナ | 大変。門限に間に合わない。 | Gay go rồi! Tôi không về kịp giờ đóng cửa kí túc xá mất.
|
Anna | TAIHEN. MONGEN NI MANIAWANAI.
Gay go rồi! Tôi không về kịp giờ đóng cửa kí túc xá mất.
|
Mẫu ngữ pháp
IIE, SOREHODODEMO
Không, không hay đến mức đấy đâu ạ.
IIE nghĩa là “không”, là câu trả lời phủ định. SOREHODODEMO nghĩa là "không được đến mức đấy". IIE, SOREHODODEMO, “Không, không hay đến mức đấy đâu ạ”, là câu nói để tỏ ý khiêm tốn.
Thưa cô, em hỏi!
Động từ thể NAI
Những động từ kết thúc bằng NAI được gọi là động từ thể NAI. Tôi xin giải thích cách đổi động từ thể MASU sang động từ thể NAI, tức là thể phủ định ở dạng thân mật.
Từ tượng thanh & tượng hình
Hò hét với niềm hân hoan
Tiếng Nhật là ngôn ngữ có rất nhiều từ tượng thanh và tượng hình. Một loạt các từ tượng thanh và tượng hình trong tiếng Nhật, từ tiếng kêu của loài vật đến các cụm từ chỉ cảm xúc của con người, được thể hiện bằng âm thanh.
Tâm sự của Anna
Mình cứ nghĩ là người Nhật không hay thể hiện sự phấn khích. Nhưng giờ mình mới biết là khi đi hát KARAOKE thì họ khác hẳn. Hôm nay mình thấy bọn mình đã thân thiết với nhau hơn.
